DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO DÊ
I.
NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA DÊ
Nhu
cầu dinh dưỡng là nền tảng cho việc tồn tại, hoạt
động và tạo ra sản phẩm của dê. Cung cấp đầy đủ,
hợp lý nhu cầu về vật chất khô, năng lượng, protein
và các chất dinh dưỡng khác là một việc làm hết sức
quan trọng trong chăn nuôi dê.
1.
Nhu cầu về vật chất khô
Nhu
cầu thu nhận vật chất khô của dê tính trên khả năng
ăn tự do và tùy thuộc vào tính sản xuất của giống,
trung bình ở mức 3 - 6% so với trọng lượng cơ thể
chúng. So với trâu bò, dê có mức thu nhận cao nếu tính
theo trọng lượng cơ thể chúng. Ðặc biệt là dê đang
vắt sữa vào tháng thứ nhất và hai của chu kỳ, dê có
khả năng thu nhận vật chất khô rất cao.
Dê có thể
ăn được hầu hết các loại lá cây, cỏ (170 loài, 80 họ
cây). Các loại phụ phế phẩm nông, công nghiệp dành cho
chăn nuôi. Nếu cho dê ăn tự do thì khả năng thu nhận
vật chất khô rất cao.
Theo các thí nghiệm ở miền
bắc, dê Bách Thảo nuôi nhốt hoàn toàn cho ăn cỏ voi, cỏ
ghinê, lá chàm tai tượng, ngọn mía thì nhu cầu vật chất
khô khoảng 2,75 - 2,87 kg VCK /100 kg thể trọng. Và theo Ðoàn
Văn Bình, 1993 lượng vật chất khô và protein cho 1 kg tăng
trọng được tùy theo tháng tuổi.
Giống
dê Bách Thảo :
+
0 - 3 tháng tuổi cần 1,52 kg VCK + 0,24 kg protein /1 kg tăng
trọng.
+ Dê từ 0 - 8 tháng tuổi cần 4,49 kg VCK + 0,72
kg protein /1 kg tăng trọng.
+ Dê từ 0 - 9 tháng tuổi
cần 6,02 kg VCK + 0,82 kg protein /1 kg tăng trọng.
+ Dê
từ 0 - 12 tháng tuổi cần 8,20 kg VCK + 0,90 kg protein /1 kg
tăng trọng.
Dê Bách Thảo miền bắc ở 12 tháng cần
1,16 kg vật chất khô để sản xuất ra 1 kg sữa và cần
8,2 kg vật chất khô để tăng 1 kg thể trọng.
2.
Nhu cầu về năng lượng
Hiệu
quả sử dụng nhất dinh dưỡng phụ thuộc vào sự cung
cấp đầy đủ năng lượng. Thiếu hụt năng lượng làm
dê sinh trưởng kém, thành thục chậm. Ở DÊ TRƯỞNG
THÀNH NẾU THIẾU NĂNG lượng sẽ kéo theo giảm sản lượng
sữa và trọng lượng cơ thể.
Nhu cầu năng lượng
phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể, khả năng
sinh trưởng và sản xuất. Ngoài ra, nhu cầu năng lượng
cũng chịu ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, ẩm
độ, thông thoáng...), sự phát triển của lông...
3.
Nhu cầu về Protein
Protein
là thành phần kiến tạo nên cơ thể con vật, thiếu
protein cũng có ảnh hưởng lớn như đối với năng lượng.
Nhu cầu protein được thể hiện ở hai mức : Nhu cầu duy
trì và nhu cầu sản xuất.
a. Nhu cầu duy trì: là
lượng protein cần thiết để bù đắp vào sự mất mát
trong quá trình hoạt động (sự bài tiết của phân, nước
tiểu, mồ hôi...). Mức protein cho duy trì khoảng 1g protein
tiêu hóa cho kg trọng lượng sống.
b. Nhu cầu sản
xuất: là nhu cầu cho sinh sản (nuôi dưỡng bào thai), cho
sinh trưởng và cho sản xuất sữa. Sự phát triển bào
thai giai đoạn cuối chửa, nhu cầu protein cao hơn giai đoạn
đầu chửa. Nhu cầu protein cho sinh trưởng ảnh hưởng
đến mức độ tăng trọng hàng ngày của dê. Nếu tăng
trọng 50 g/ngày cần cung cấp một lượng protein tiêu hóa
là 23 - 60 g và tăng trọng 100 g/ngày cần 33 - 70 g protein
tiêu hóa. Nhu cầu protein cho sản xuất sữa phụ thuộc
vào hàm lượng béo trong sữa, nếu hàm lượng béo cao thì
nhu cầu protein cao.
4.
Nhu cầu về khoáng
Chất
khoáng là nhu cầu cần thiết để phát triển xương,
răng, mô và cũng cần cho quá trình tạo nên enzym, hormon
và những chất cần thiết khác cho quá trình trao đổi
bình thường của cơ thể. Nhu cầu khoáng cho dê có thể
phân làm hai nhóm chính :
a.
Khoáng đa lượng:
-
Canxi (Ca) cần cho việc kiến tạo xương và răng, nhất là
gia súc đang sinh trưởng ; cần cho quá trình tạo sữa ở
những gia súc đang cho sữa.
- Photpho (P) : Cũng là nhu
cầu cần cho mô và xương, thiếu P sẽ làm cho sinh trưởng
và phát triển kém, giảm ăn...
- Natri (Na) và Clo (Cl)
: Có thể cung cấp thường xuyên bằng loại đá liếm
hoặc ống muối treo trong chuồng nuôi, đồng thời làm
tăng tính ngon miệng.
- Magiê (Mg) : Là nhu cầu đối
với hoạt động riêng biệt của hệ thống thần kinh,
enzym. Thiếu Mg làm dê biếng ăn, dễ bị kích thích và sự
hóa vôi mô mềm.
- Lưu huỳnh (S) : Là một thành phần
quan trọng vì nó là thành phần của một số amino acid,
đồng thời cũng là một nguyên tố khoáng cần thiết
trong quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật dạ cỏ.
b.
Khoáng vi lượng:
-
Sắt (Fe) : cần thiết cho quá trình hình thành Hemoglobin và
các enzym trong quá trình oxy hóa.
- Iod (I9) : cần thiết
cho quá trình tổng hợp những hormon tuyến giáp trạng để
điều khiển cường độ trao đổi chất. Thiếu I gia súc
mang thai đẻ con yếu và có thể chết.
- Kẽm (Zn) :
cần thiết cho việc sản xuất của hơn 200 enzym liên quan
đến quá trình trao đổi chất. Thiếu kẽm gia súc hạn
chế sinh trưởng, giảm sinh tinh ở con đực, giảm khả
năng thu nhận thức ăn...
- Mangan (Mn) : cần thiết cho
hoạt động của enzym. Nếu thiếu gia súc sẽ giảm khả
năng sinh sản, đi lại miễn cưỡng, biến dạng da chân.
5.
Nhu cầu về vitamin
Dê
không đòi hỏi cao về nhu cầu của vitamin C, K, nhóm B
cung cấp từ khẩu phần mà chỉ cần cung cấp D và
E.
Vitamin A góp phần tạo những sắc tố nhạy cảm
với ánh sáng ở võng mạc và duy trì biểu mô. Vitamin D
quan trọng cho quá trình Canxi hóa xương. Vitamin E liên quan
tới quá trình bảo tồn toàn vẹn màng sinh học.
6.
Nhu cầu về nước
Dê
có nhu cầu về nước đặc biệt thấp, thấp nhất trong
số các gia súc nhai lại. Tuy nhiên nếu nhiệt độ môi
trường 20 - 40oC thì nhu cầu về nước tăng. Vì vậy ta
cần tạo điều kiện cho dê uống nước nhiều, nhất là
dê cái sữa khi đó năng suất sữa sẽ cao hơn. Ðể tạo
điều kiện cho dê uống nước nhiều cần có các biện
pháp sau đây :
- Cho dê uống nước sạch.
- Tạo
điều kiện dễ dàng cho dê uống nước do đó cần để
nước gần chuồng.
- Ðối với dê sữa người ta tập
cho dê uống nước trộn cám để kích thích vị giác của
dê.
- Nhu cầu về nước của dê sữa trong mùa khô
khoảng 3 lít /ngày. Ðể sản xuất 1 lít sữa cần 1,5 lít
nước.
Một vài phương pháp sản xuất đơn giản
cung cấp khoáng cho dê :
Dê cần khoáng cho sự tăng
trưởng và tăng lượng thức ăn ăn vào, nếu chúng ta
cung cấp muối ăn thông thường cũng như các hỗn hợp
khoáng thương mại có thể cung cấp đầy đủ khoáng cho
dê.
Ðặt một ống tre đựng muối ở trong chuồng
dê:
Cung cấp bằng cách này thì không phí vì dê chỉ
có thể liếm bên ngoài của ống tre đúng như nhu cầu mà
nó cần.
. Phương pháp làm ống tre đựng muối cho dê
liếm:
+ Dùng một ống tre già có đường kính khoảng
6-9cm.
+ Cắt 1/2 giữa hai mắt (hình).
+ Lột vỏ
bên ngoài của tre.
+ Mở 2 lỗ bên trên của tre để
có thể giữ tre chặt trong chuồng dê.
+ Cho muối hoặc
khoáng và một ít nước vào ống tre.
+ Treo ống tre ở
một góc chuồng chiều cao khoảng 75-100cm tính từ sàn.
.
Có thể đặt một hộp muối nhỏ và cột lại trong góc
chuồng(hình trang 65).
II.
NGUỒN THỨC ĂN CHO DÊ
Do
đặc tính ăn tạp và khả năng sử dụng thức ăn đa
dạng nên nguồn thức ăn của dê chủ yếu là thức ăn
thô xanh, củ quả và phụ phế phẩm nông nghiệp. Tuy
nhiên cần sử dụng một lượng thức ăn hỗn hợp từ
các loại như bắp, lúa, đậu... một lượng vừa phải
trong khẩu phần của dê để nuôi lấy sữa nhằm khai
thác hết tiềm năng của chúng.
1.
Thức ăn thô xanh
Bao
gồm tất cả các loại cây cỏ có trong thiên nhiên hoặc
gieo trồng mà dê ăn được khi còn tươi xanh như : cỏ
voi, cỏ ghinê, so đũa, bình linh, rau, bèo... Các loại thức
ăn xanh có tỷ lệ nước cao (65 - 85%). Tuy nhiên, một số
thức ăn xanh được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng
khi tính theo thành phần vật chất khô. Thức ăn thô xanh
có thể coi là nguồn cung cấp vitamin quan trọng. Thức ăn
thô xanh là thức ăn ngon miệng đối với dê vì có ít
xơ, nhiều nước và mùi vị thơm ngon.
2.
Thức ăn củ, quả
Ðặc
điểm là hàm lượng tinh bột, đường cao nhưng nghèo về
đạm, béo và ít xơ. Có thể dùng làm nguyên liệu phối
hợp với khẩu phần thức ăn tinh. Tuy nhiên một số loại
củ quả có chứa chất độc acix xianhydric (HCN) vì vậy
cần phải xử lý trước khi dùng hoặc dùng với số
lượng hạn chế.
3.
Các phụ phế phẩm nông - công nghiệp
Một
số sản phẩm ngành công nông nghiệp chế biến lương
thực cho ra một số lượng lớn phụ phế phẩm như cám,
bã, rỉ đường,... là nguồn thức ăn rất tốt cho dê,
so với thức ăn thô xanh và củ quả thì các phụ phế
phẩm nông công nghiệp có giá trị dinh dưỡng cao hơn.
-
Cám gạo: hàm lượng vật chất khô trong cám cao 85-90%,
đạm thô 8-15%, cám có thể làm nguyên liệu phối hợp
trong khẩu phần cho dê từ 10 -15%.
- Bã đậu nành đậu
xanh: cũng là nguồn thức ăn tốt cho dê.
- Hèm bia: có
tỷ lệ nước cao 80-95%, đạm thấp 2.7đến 6,3%, có thể
dùng trong khẩu phần của dê.
IV.
MỘT SỐ KHẨU PHẦN CHO TỪNG LOẠI DÊ:
1. Dê cái vắt
sữa
(1
kg cỏ khô tương đương 4- 5kg cỏ tươi)
+ Khẩu phần
duy trì: 1 kg cỏ khô, 1 kg cây họ đậu, 2 kg cây lá
khác.
Nếu dê sản xuất 2 lít sữa/con/ngày thì cần
thêm: 2 kg cỏ khô, 4 kg cỏ xanh, 0,5 kg thức ăn hổn
hợp.
Ðối với dê Bách thảo ngoài khẩu phần duy
trì là 0.15 kg thức ăn hổn hợp /35 kg thể trọng chúng
ta còn cần tính thêm nhu cầu sản xuất là 0,4 kg thức ăn
hổn hợp, 0,5 kg thức ăn củ quả /1kg sữa. Ðối với
thức ăn thô xanh thì 3,5 kg có chăn thả kết hợp 7kg đối
với phương thức nuôi nhốt hoàn toàn.
2.
Dê cái cạn sữa, có chữa
Ðối
với dê Bách thảo:
+ Thức ăn hổn hợp: 0.3 đến 0.5
kg
+ Thức ăn củ quả : 0.4
+ 3- 6 kg thức ăn
xanh/con/ngày.
3.
Dê đực giống
Dê
đực giống ngoài thức ăn căn bản (1 kg cỏ khô, 2 kg
rơm, 1-2 kg cỏ tươi). Còn cần thêm 200g đến 500g thức
ăn hổn hợp/con/ngày.
4.
Dê Hậu Bị
Có
thể sử dụng khẩu phần như sau: 0,2 đến 0,3 kg thức ăn
hỗn hợp, 0,3 đến 0,4 kg thức ăn củ quả + 2 - 4 kg thức
ăn thô xanh.
Những điểm lưu ý khi phối hợp khẩu
phần cho dê:
+ Khẩu phần nên có nhiều thực liệu
khác nhau
+ Không nên thay đổi khẩu phần đột ngột
điều này dẫn đến làm cho dê dễ bị chướng hơi.
+
Cần chú ý đến các giá trị về protein, khoáng, vitamin
trong khẩu phần.
+ Khi phối hợp khẩu phần nên nhớ
rằng nhu cầu còn tùy thuộc vào giống, phái tính, giai
đoạn sản xuất.